ĐẶC TÍNH LPG
LPG là viết tắt của liquid petroleum gas, tiếng việt gọi là khí đốt hóa lỏng, nó bao gồm hỗn các khí hydrocacbon, chủ yếu là propane và butane. Hỗn hợp propane butane được nén lại ỏ dạng lỏng để tồn trữ với một áp suất nhất định. Ở nhiệt độ bình thường, LPG hóa hơi và được sử dụng dưới dạng khí. Trong sinh họat hàng ngày LPG thường gọi tắt là GAS. Gas không màu, không mùi, nhưng trong thực tế người ta cho mùi vào để dễ phát hiện khi gas bị rò rỉ.
LPG được dùng rất rộng rãi, có thể chia ra làm 5 khu vực thị trường chính:
Về cơ bản các tính chất của Propan và Butan la hoàn toàn gần giống nhau, một số tính chất như điểm sôi, áp suất hơi bảo hòa, nhiệt độ tới hạn là khác nhau nhiều.
Bảng đặc tính LPG
Stt |
Đặc tính |
Propan |
Butan |
1 |
Nhiệt độ tới hạn ( °C) |
95 |
150 |
2 |
Điểm sôi (°C) |
-42 |
0 |
3 |
Trọng lượng riêng của chất lỏng (15/4 °C) |
0,51 |
0,575 |
4 |
Trọng lượng riêng cùa hơi (khống khí=1) |
1,52 |
2,01 |
5 |
Thể tích riêng của hơi (m3/kg ở 0 °C) |
0,51 |
0,385 |
6 |
Thể tích của gas / thể tích lỏng (°C) |
274 |
233 |
7 |
Áp suất hơi (kg/cm² 15°C) |
90,5 |
95 |
8 |
Nhiệt ẩn bay hơi (Kcal/kg ở 15°C) |
10.900 |
11.000 |
9 |
Năng suất tỏa nhiệt (kcal/kg) |
15,6 |
14,1 |
10 |
Không khí cần để đốt cháy (kg/kg LPG ) |
23,5 |
30 |
11 |
% CO2 đốt cháy trên lý thuỵết |
13,9 |
14,1 |
Là nhiệt độ tại đó chất lỏng sôi ở điều kiện áp suất môi trường bình thường (760mmHg). Ta dùng LPG ở dạng hơi nên lượng gas cung cấp được phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố bay hơi của gas lỏng. LPG có điểm sôi càng thấp càng dễ sử dụng ở vùng có nhiệt độ tháp.
Điểm sôi của Propan là -42 °C
Điểm sôi của Butan la 0 °C
Ở nước ta tỷ lệ thích hợp giữa Propan và Butan là 70% và 30%.
Lượng LPG tồn trử trong các bình ở trạng thái bảo hòa, gas lỏng ở dưới, hơi gas ở trên, và theo quy định về an toàn các bình gas chỉ được phép chứa 80 % dung tích bình, phần còn lại đảm bảo cho sự dãn nở của gas lỏng. Áp suất hơi bảo hòa của Propan cao hơn nhiều so với Butan, áp suất hơi bảo hòa phụ thuộc vào nhiệt độ bên ngoài mà không phụ thuộc vào lương gas chứa bên trong. Nếu nhiệt độ gas lỏng tăng lên lập tức gas lỏng sẽ sôi hóa hơi để cân bằng lại áp suất bảo hòa. Ở nhiệt độ bình thường gas có áp suất từ 1.7kg/cm2~6.8kg/cm2.
Khi đốt cháy hoàn toàn 1 kg gas cung cấp 1 nhiệt lượng khỏang 11,000 kcal. Nhiệt trị này cao hơn các lọai nhiên liệu thông dụng khác như xăng, dầu, than…
Tỷ trọng gas lỏng 0.55~0.57 kg/lit
Tỷ trọng hơi gas: hơi gas nặng gần gấp đôi không khí, nên khi thoát ra gas nằm sát mặt đất và tập trung ở nơi thấp như rãnh, hố ga…
Tỷ lệ giãn nở của gas rất lớn: một đơn vị thể tích gas lỏng tạo ra 250 đơn vị thể tích gas hơi. Điều đó lý giải tại sau người ta tồn trử gas ở dạng lỏng.
Nhiệt độ ngọn lửa của Propan cháy trong không khí là 1930 °C
Nhiệt độ ngọn lửa của Butan cháy trong không khí là 1900 °C
Gas không ảnh hưởng đến kim loại ( có thể trừ hợp kim nhôm), nên người ta dùng kim loại để sản xuất ống dẫn và các phụ tùng…